Một số người phàn nàn về những bất tiện mà họ gặp phải trong quá trình họ sử dụng căn nhà mình như: Mái nhà không thủng nhưng bị thấm dột; sau 1 cơn mưa mái nhà thành hồ chứa nước,…Tất cả bất tiện này là do mái nhà có một độ dốc không hợp lý. Dưới đây là những chia sẻ về cách tính độ dốc mái tôn chuẩn xác giúp bạn tránh khỏi những bất tiện nêu trên.
Kiến trúc sư Nguyễn Văn Châu, công ty Tỷ Lệ Vàng tư vấn về yếu tố này qua những con số của độ dốc.
Cách tính Độ dốc mái tôn , cũng như các loại mái khác không viết thành công thức tính mà là quy định .
– Mái tôn múi : độ dốc thường dùng là 25 độ , khoảng cho phép là từ 18 độ đến 35 độ.
1. Cách tính độ dốc mái tôn, xuống tầng hầm, vệ sinh, cầu thang nhà phố
Ðộ dốc mái
Tùy theo lợp tôn, ngói mà mái nhà có độ dốc thích hợp. Với mái tôn, dộ dốc tối thiểu là 10% (tỷ lệ độ cao trên chiều dài là 1/10) và 30% đối với mái lợp ngói.Thiết kế mái ngói, độ dốc của viên ngói sẽ thấp hơn độ dốc mái.Nếu thiết kế thấp hơn độ dốc tối thiểu, nước mưa có thể len vào nhà qua những chỗ ghép ngói và gây dột.
Ðộ dốc xuống tầng hầm
Tùy thuộc vào chiều dài của con dốc để đưa ra độ dốc này bao nhiêu và độ dốc này tối đa là 20% để khỏi phải đi xuống quá gắt. Nếu nhà có chiều sâu dành cho tầng hầm thì thiết kế dốc thoai thoải xuống sẽ nhẹ nhàng hơn.Áp dụng cho nhà phố, biệt thự thì độ cao thông thủy (từ điểm sàn đến trần hay đà) tối thiểu là 2,2m.
Ðộ dốc sàn mái bê tông, sàn vệ sinh…
Theo tôi cứ đảm bảo độ dốc thấp nhất là 15% độ là ổn ( đủ để thoát nước), còn mái trước thấp hơn mái sau thì phụ thuộc vào địa hình ngôi nhà bạn. Mái nhà thì ko thể tránh được rác, bụi tuổi thọ của tôn cũng vì thế mà giảm đi. Quan trọng là khi bạn lợp mái những chỗ bắn vít nên chú ý bắn silicon bảo vệ cẩn thận để tránh nước có thể rỉ vào trong nhà và cũng để bảo vệ tuổi thọ của tôn ( những chỗ bắn đinh vít rất dễ rỉ).
2. Cách tính độ dốc Mái tôn và cửa mái
2.1 Tuỳ thuộc vào vật liệu lợp và cách tính độ dốc mái tôn nhà sản xuất lấy như sau :
– Mái lợp fibrô xi măng từ 30 đến 40%;
– Mái lợp tôn múi từ 15 đến 20%;
– Mái lợp ngói từ 50 đến 60%;
– Mái lợp tấm bê tông cốt thép từ 5 đến 8%.
2.2. Đối với nhà có độ dốc của mái nhỏ hơn 8% phải tạo khe nhiệt ở lớp bê tông cốt thép chống thấm. Khoảng cách giữa các khe nhiệt nên lấy lớn hơn 24m theo dọc nhà.
2.3. Tuỳ theo điều kiện của vật liệu lợp và yêu cầu của công nghệ mà mái nhà sản xuất nhiều nhịp được phép thiết kế thoát nước bên trong, hoặc bên ngoài và nối với hệ thống thoát nước chung của xí nghiệp. Thoát nước mà bên trong cần dùng hệ thống máng treo hoặc dùng ống dẫn nước xuồng mương nước trong phân xưởng. Mương thoát nước nhất thiết phải có nắp đậy bằng bê tông cốt thép và tháo lắp thuận tiện.
2.4. Đối với nhà sản xuất một nhịp có chiều rộng không lớn hơn 24m khi chiều cao cột nhà nhỏ hơn 4,8m cho phép nước mà chảy tự do, khi chiều cao cột nhà từ 5,4m trở lên phải có hệ thống máng dẫn xuống đất.
2.5. Cách tính độ dốc mái tôn Trong nhà sản xuất nếu có cửa mái hoặc mái dật cấp mà chiều cao chênh lệch giữa hai mái lớn hơn hoặc bằng 2,4 nhất thiết phải có máng hứng và ống thoát. Nếu chiều cao nhỏ hơn 2,4m cho phép nước chảy tự do nhưng phải có biện pháp gia cố phần mái bên dưới trong phạm vi nước xối.
Chú thích:
1) Khi mái lợp bằng fibrô xi măng dật cấp từ l,8 đến 2,4m thì dọc phần mái dưới chỗ giọt nước rơi phải có hai lớp fibrô xi măng chồng lên nhau.
2) cách tính độ dốc mái tôn thoát nước lấy từ 0,0I đến 0,03
2.6. Tuỳ theo yêu cầu của công nghệ, hướng của nhà có thể thiết kế các loại cửa mái như: chồng diêm, chữ M, răng ca v.v…
Cửa mái hỗn hợp vừa chiếu sáng, vừa thông gió, phải lắp kính thẳng đứng. Chỉ cho phép lắp kính nghiêng khi có luận chứng hợp lí.
Chú thích :
1) Khi lắp kính chỉ dùng kiểu cửa mở phía dới hoặc cửa lật, không được dùng kiểu cửa mở phía trên.
2) Nếu yêu cầu công nghệ cần chống ẩm ướt cao cần bố trí thiết bóng mở hàng loạt từ dưới sàn.
2.7. Chiều dài của cửa mái không được lớn hơn 84 m. Cửa mái nên đặt lùi vào một bước
cột cách đầu hồi nhà.
Chú thích : Nên bố trí cầu thang chữa cháy lên ngang chỗ ngắt quãng giữa hai cửa trời.
2.8. Đối với nhà sản xuất có một hoặc hai nhịp khi dùng chiếu sáng tự nhiên qua các mặt tường mà vẫn bảo đảm yêu cầu và không có thiết bị toả nhiệt: hơi ẩm hoặc chất độc thì không được làm cửa mái.
2.9. Đối với nhà sản xuất có sinh nhiều nhiệt, hơi ẩm hoặc chất độc cần bố trí cửa mái thông gió, khi chỉ có yêu cầu thông gió, đồng thời có mái đua chống mưa hắt, thì không cần lắp kính mà chỉ để khoảng trống. Chiều cao của khoảng trống lấy từ 0,15 đến 0,3m.
Góc chống mưa hắt không lớn hơn 15 độ đối với nhà sản xuất kị nước mưa. Trường hợp nhà sản xuất kị nước mưa hoặc ở khoảng trống bố trí nan chớp nghiêng thì góc chống mưa hắt của mái đua phía trên có thể tăng đến 450. Các nan chớp không được làm bằng vật liệu dễ vỡ.
2.10. Cửa mái phải lắp kính cố định, phần dưới để hở, phần trên có mái đua. Tỉ lệ các phần này được xác định bằng tính toán. Từ vĩ tuyến 18 bắc trở xuống phần kính của mái phải thiết kế chống nắng trực tiếp.
Chú thích:
1) Phải có biện pháp làm vệ sinh cho cửa mái, trong trường hợp cửa mái phải tránh gió lùa.
2) Các tấm chắn gió để tăng hiệu ứng đối lưu và hút gió nên làm bằng tấm fibrô xi măng tấm nhựa hoặc tôn tráng kẽm. Kết cầu phải chịu được gió bão.
2.11. Chiều dày của kính cửa mái không được nhỏ hơn 3mm. Trong các phân xưởng cần có cầu trục cầu treo phải lắp lưới bảo vệ kính. Chiều rộng lưới bảo vệ nhỏ nhất là 0,7m khi kính lắp thẳng đứng và bằng hình chiếu bằng của khung cửa khi khung cửa